<![CDATA[BTGCP - RSS Feed]]> Cổng thông tin 60 BTGCP Tue, 09 Sep 2025 02:10:00 +0700 BTGCP https://btgcp.gov.vn/ BTGCP https://btgcp.gov.vn/assets/images/logo.jpg https://btgcp.gov.vn/ 450 368 <![CDATA[Các mức xử phạt vi phạm quy định về tổ chức lễ hội]]> [BTGCP] - Nghị định 38/2021/NĐ-CP ngày 29/3/2021 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (có hiệu lực từ 1.6.2021) quy định cụ thể các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức lễ hội.]]> <![CDATA[Hỏi đáp pháp luật]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 64: Hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đươc Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - Theo quy định tại Điều 48 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, hoạt động tôn giáo, hoạt động quan hệ quốc tế về tôn giáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:]]> <![CDATA[Câu 63: Người nước ngoài cư trú hợp pháp ở Việt Nam có được sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp không?]]> [BTGCP] - Người nước ngoài cư trú hợp pháp ở Việt Nam có được sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp không? Nếu được thì thực hiện như thế nào?]]> <![CDATA[Câu 62: Việc giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký của chức sắc, chức việc, nhà tu hành được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, trước khi giảng đạo ngoài địa bàn phụ trách, cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký, chức sắc, chức việc, nhà tu hành có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.]]> <![CDATA[Câu 61: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có được tổ chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký không?]]> [BTGCP] - Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có được tổ chức các cuộc lễ ngoài cơ sở tôn giáo, địa điểm hợp pháp đã đăng ký không? Việc tổ chức cuộc lễ được Luật quy định như thế nào?]]> <![CDATA[Câu 60: Việc tổ chức đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - Theo quy định tại Điều 45 của Luật tín ngưỡng tôn giáo, đại hội của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được quy định như sau:]]> <![CDATA[Độc giả Trần Thanh Thảo, huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh hỏi:]]> [BTGCP] - Năm 2013, gia đình tôi được sự cho phép của chính quyền xã Ngãi Xuyên để xây dựng nhà thờ họ tên là Trần - Nguyễn (Hiếu Nghĩa Gia) tại thửa đất 245, tờ bản đồ số 4, ấp Cầu Hanh, xã Ngãi Xuyên. Nhà thờ giúp tạo điều kiện thuận lợi cho con cháu trong dòng họ đến dâng hương, tưởng nhớ nhân những ngày Giỗ và những ngày kỷ niệm. Mọi hoạt động tín ngưỡngcủa nhà thờ Trần - Nguyễn (Hiếu Nghĩa Gia) được đăng trên Facebook tại địa chỉ: https://www.facebook.com/nhahieunghia để gia quyến Chi họ Trần - Nguyễn sinh sống ở nơi xa tiện bề theo dõi.]]> <![CDATA[Câu 59: Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có quyền cách chức, bãi nhiệm chức việc không? Việc cách chức, bãi nhiệm được thực hiện như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 58: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền cách chức, bãi nhiệm, chức sắc, chức việc không? Việc cách chức, bãi nhiệm được thực hiện như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 57: Việc thuyên chuyển chức sắc, chức việc nhà tu hành là người đang bị buộc tội hoặc chưa được xóa án tích được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 56: Việc thuyên chuyển chức sắc, chức việc, nhà tu hành được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 55: Việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc quy định tại các điều 19,22,29 và 38 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo được quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 54: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo có trách nhiệm gì sau khi bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 53: Việc bổ nhiệm, bầu cử, suy cử làm chức việc trong tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 48: Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cần có văn bản gì?]]> [BTGCP] - Theo quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc. Hết thời hạn 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, nếu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc không thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc thì văn bản chấp thuận hết hiệu lực. Câu 49: Tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? Về tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo: + Điều 30 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định, đối với tổ chức được công nhận là tổ chức tôn giáo theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận. + Khoản 4 Điều 67 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định, đối với tổ chức tôn giáo đã được công nhận trước ngày Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực là pháp nhân phi thương mại kể từ ngày Luật tín ngưỡng, tôn giáo có hiệu lực. Các tổ chức tôn giáo này có trách nhiệm điều chỉnh hiến chương tại đại hội gần nhất theo quy định tại Điều 23 và đăng ký hiến chương sửa đổi theo quy định tại Điều 24 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo. Về tư cách pháp nhân của tổ chức tôn giáo trực thuộc: Tổ chức tôn giáo đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc khi đáp ứng các điều kiện: + Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; + Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; + Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Trình tư, thủ tục cấp đăng ký pháp nhân đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ do Chính phủ quy định. Câu 50: Việc giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? -Theo quy định tại Điều 31 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể trong trường hợp sau đây: + Theo quy định của hiến chương; + Không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm liên tục; + Hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. -Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo có quyền giải thể tổ chức tôn giáo. -Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có quyền giải thải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh có quyền giải thể hoặc yêu cầu tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc trong các trường hợp không hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc chấp thuận việc thành lập, chia tách, sáp nhập, hợp nhất; ngừng hoạt động tôn giáo trong thời gian 01 năm liên tục hoặc hết thời hạn bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ. - Trước khi giải thể, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản. Tài sản của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự. Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có trách nhiệm thông báo về việc giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày tổ chức tôn giáo trực thuộc bị giải thể. -Về trình tự, thủ tục giải thể tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc do Chính phủ quy định. Câu 51: Điều kiện phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? Điều 32 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc thực hiện phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử theo hiến chương của tổ chức tôn giáo. Người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc, chức việc phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; + Không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. + Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, đối với người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đề nghị phong phẩm hoặc suy cử phẩm vị còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được đào tạo tôn giáo tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam; + Tuân thủ pháp luật Việt Nam. Câu 52: Việc phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc trong tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? -Theo quy định tại Điều 33 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, việc phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc trong tổ chức tôn giáo được quy định như sau: - Tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương về người được phong phẩm hoặc suy cử làm hòa thượng, thượng tọa, ni trưởng, ni sư của Giáo hội Phật giáo Việt Nam; mục sư của các tổ chức Tin lành; phối sư trở lên của các Hội thánh Cao đài; giảng sư trở lên của Tịnh độ Cư sỹ Phật hội Việt Nam và các phẩm vị tương đương của tổ chức tôn giáo khác chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử. - Đối với các trường hợp phong phẩm hoặc suy cử chức sắc không thuộc quy định nêu trên, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh nơi chức sắc cư trú và hoạt động tôn giáo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày phong phẩm hoặc suy cử. - Văn bản thông báo nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, họ và tên, phẩm vị, địa bàn hoạt động, tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo kèm theo sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của chức sắc. - Trường hợp người được phong phẩm hoặc suy cử làm chức sắc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật, tùy từng trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương hoặc cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tôn giáo hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử chức sắc và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc hủy kết quả phong phẩm hoặc suy cử đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nêu trên. NN]]> <![CDATA[Câu 46: Trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 45: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc? Để được thực hiện quyền này cần phải đáp ứng các điều kiện gì?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 43: Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có được thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc không?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 44: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tôn giáo trực thuộc sau khi bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được quy định thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 42: Việc thay đổi trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - ]]> <![CDATA[Câu 37: Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - Câu 37: Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 21 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau: - Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; - Có hiến chương với những nội dung cơ bản như tên của tổ chức; tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động; địa bàn hoạt động, trụ sở chính; tài chính, tài sản; người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành; điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức; quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan; - Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; - Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương; - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Câu 38: Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 22 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như sau: - Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hồ sơ đề nghị gồm: + Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức; + Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo; + Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức; + Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi; + Hiến chương của tổ chức; + Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức; + Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở. -Về thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh; cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giao ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do. Câu 39: Theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản gì? Theo quy định của Điều 23 Luật tín ngưỡng, tôn giáo, hiến chương của tổ chức tôn giáo có những nội dung cơ bản sau: Tên của tổ chức; Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động; Địa bàn hoạt động, trụ sở chính; Tài chính, tài sản; Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, cách thức phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành; Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc; Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông qua quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức; Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Câu 40: Việc sửa đổi hiến chương của tổ chức tôn giáo được pháp luật quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 24 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, tổ chức tôn giáo khi sửa đổi hiến chương phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh. Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức tôn giáo, người đại diện, nội dung, lý do sửa đổi kèm theo hiến chương sửa đổi. Tùy từng trường hợp mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do. Tổ chức tôn giáo được hoạt động theo hiến chương sửa đổi kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận. Câu 41: Tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được quy định như thế nào? Theo quy định tại Điều 25 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo, tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được quy định như sau: Tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt. Tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc. Tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức tôn giáo có địa bàn hoạt động ở một tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh chấp thuận. Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh chấp thuận. NN]]> <![CDATA[Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ cá nhân khi tham gia hoạt động tôn giáo]]> [BTGCP] - Luật Tín ngưỡng, tôn giáo được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 18-11-2016, Luật có 9 Chương, 68 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2018.]]> <![CDATA[Những nội dung cơ bản của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2017]]> [BTGCP] - Tại Kỳ họp thứ 2, Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XIV đã thông qua 15 luật, trong đó có Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Trang Thông tin điện tử Ban Tôn giáo Chính phủ xin giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.]]> <![CDATA[Hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo]]> [BTGCP] - Ngày nay, với chủ trương hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, người nước ngoài đến Việt Nam làm ăn, sinh sống, học tập, công tác ngày càng nhiều, trong số đó có bộ phận không nhỏ là người theo tôn giáo. Có những tôn giáo người nước ngoài tin theo đã được Nhà nước Việt Nam công nhận hoặc thừa nhận như Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, một số hệ phái Tin Lành,… nhưngcũng có những tôn giáo chưa được Nhà nước Việt Nam công nhận về tổ chức. Cùng với xu hướng hội nhập này, nhiều tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ thuộccác tổ chức tôn giáo ở Việt Nam cũng có các mối quan hệ ở các mức độ khác nhau với các tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài. Từ thực tế này đặt ra một yêu cầu cần phải có những quy định của pháp luật phù hợp với đời sống thực tiễn của hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài. Vậy thế nào là hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài; các hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài hiện nay được quy định trong Luật tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi chung là Luật) ra sao; so với các quy định của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh (sau đây gọi chung là Pháp lệnh) có gì mới không;… đó là mục tiêu mà bài viết này đặt ra.]]> <![CDATA[Hoạt động tôn giáo, hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo trong Luật tín ngưỡng, tôn giáo]]> [BTGCP] - Ngày 18/11/2016, tài kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIV Luật tín ngưỡng, tôn giáo đã được thông qua gồm 9 chương, 8 mục và 68 điều và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Đây là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về tín ngưỡng, tôn giáo từ trước đến nay. Bên cạnh việc quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; về đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, đăng ký hoạt động tôn giáo; về tổ chức tôn giáo; về tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo;…Luật cũng đã quy định nội dung quan trọng, cần thiết đó là các quy định về hoạt động tôn giáo, hoạt động xuất bản, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo của tổ chức tôn giáo.]]> <![CDATA[Một số vấn đề về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, công dân trong các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo]]> [BTGCP] - Cùng với việc ghi nhận quyền con người (trong đó có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo), quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, to lớn, góp phần xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đấu tranh chung vì mục tiêu hòa bình và tiến bộ xã hội của toàn nhân loại.Tiếp tục kế thừa và phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trước đây về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã có những đổi mới quan trọng đặc biệt liên quan đến quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.]]> <![CDATA[Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, cấp đăng ký hoạt động và công nhận tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay]]> [BTGCP] - Đặt vấn đề Đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, cấp đăng ký và công nhận tổ chức tôn giáo là một trong những nội dung quan trọng trong các văn bản quy phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. Bất cứ một tổ chức, nhóm người nào có niềm tin tôn giáo, có giáo lý, giáo luật, lễ nghi, có nhu cầu tập hợp thành một nhóm hoặc một tổ chức để hoạt động,… cũng mong muốn Nhà nước tạo ra khung pháp lý để được thừa nhận hoặc công nhận sự hiện diện của mình. Việc thừa nhận hoặc công nhận đó chính là cơ sở để nhóm người hoặc tổ chức tồn tại và hoạt động hợp pháp; là sợi dây ràng buộc trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ từ phía Nhà nước, cũng như từ các tổ chức. Với tầm quan trọng của vấn đề, trong bài viết này một lần nữa xin được điểm lại các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung, cấp đăng ký hoạt động tôn giáo và công nhận tổ chức tôn giáo từ khi ban hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo đến Luật tín ngưỡng, tôn giáo.]]> <![CDATA[Hỏi: Công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ được pháp luật quy định như thế nào?]]> [BTGCP] - Trả lời: Điều 34 Nghị định 92/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo (sau đây gọi là Nghị định 92/2012/NĐ-CP) quy định: - Công trình tín ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình tương tự khác. - Công trình tôn giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo. -Công trình phụ trợ là những công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác. Hỏi: Tượng đài, tranh hoành tráng được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều tại Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 của Chính phủ về hoạt động mỹ thuật quy định: Tượng đài, tranh hoành tráng bao gồm: tượng đài (bao gồm cả tượng tôn giáo được xây dựng ở ngoài trời nơi công cộng), phù điêu, khối biểu tượng, tranh hoành tráng bằng các chất liệu. Hỏi: Quy định của pháp luật về nhà ở riêng lẻ? Trả lời: Khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng quy định nhà ở riêng lẻlà công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Hỏi: Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh được pháp luật quy định như thế nào? Trả lời: Điều 4 Luật Di sản văn hóa (Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-VPQH ngày 23/7/2013 của Văn phòng Quốc hội) quy định: + Di tích lịch sử văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. + Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về lập dự án đầu tư xây dựng? Trả lời: Điều 52 Luật Xây dựng quy định các trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng, trong đó có: - Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: + Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; + Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định. - Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Hỏi: Pháp luật quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng? Trả lời: Luật Xây dựng quy định hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng trong các trường hợp sau: Điều 95 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: + Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; + Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Bản vẽ thiết kế xây dựng; + Đốivớicông trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đốivớicông trình liền kề. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm: + Đơn đề nghị cấp giấy phépxây dựng; + Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; + Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; + Bản vẽ thiết kế xây dựng; + Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm: + Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này; + Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến; + Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm: + Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; + Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tượng đài, tranh hoành tráng gồm: + Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; + Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về vănhóa. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình quảng cáo gồm: + Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; trường hợp thuê đất hoặc công trình để thực hiện quảng cáo thì phải có bản saohợp đồngthuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình; + Bản sao giấy phép hoặc văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế theo quy định của Chính phủ. Điều 96 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đốivớitrường hợp sửa chữa, cải tạo công trình: - Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. - Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. - Đối với công trình di tích lịch sử - vănhóavà danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. Điều 97 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối vớitrường hợpdi dời công trình: - Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình. - Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp phápvề sở hữu công trình theo quy định của pháp luật. - Bản vẽ hoàn công công trình (nếu có) hoặc bản vẽ thiết kế mô tả thực trạng công trình được di dời, gồm mặt bằng, mặt cắt móng và bản vẽ kết cấu chịu lực chính; bản vẽ tổng mặt bằng địa điểm công trình sẽ được di dời tới; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng tại địa điểm công trình sẽ di dời đến. - Báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện. - Phương án di dời do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện gồm: + Phần thuyết minh về hiện trạng công trình và khu vực công trình sẽ được di dời đến; giải pháp di dời, phương án bố trí sử dụng phương tiện, thiết bị, nhân lực; giải pháp bảo đảm an toàn cho công trình, người, máy móc, thiết bị và công trình lân cận; bảo đảm vệ sinh môi trường; tiến độ di dời; tổ chức, cá nhân thực hiện di dời công trình; + Phần bản vẽ biện pháp thi công di dời công trình. Hỏi: Công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo khi sửa chữa, cải tạo không phải xin phép? Trả lời: Điều 35 Nghị định 92/2012/NĐ-CP quy định như sau: Khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh thì không phải xin cấp giấp phép xây dựng. Hỏi: Người phụ trách cơ sở tín ngương, cơ sở tôn giáo phải xin phép xây dựng trong trường hợp nào? Trả lời: Khoản 4, Điều 34 Nghị định 92/2012/NĐ-CP quy định về việc cải tạo, nâng cấp,xây dựngmới công trình tín ngưỡng,công trình tôn giáo,công trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải xin cấp giấy phép xây dựng như sau: Việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình theo quy định tạikhoản 1, 2 và 3 Điều này và những công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếphạng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo? Trả lời: Khoản 2, khoản 4 Điều 95 Luật Xây dựng quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo như sau: - Đơn đề nghị cấp giấy phépxây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; - Bản vẽ thiết kế xây dựng; - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. - Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về tôn giáo. Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng? Trả lời: Khoản 2, Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng gồm: - Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng; - Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định; - Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế.]]>